Thoát vị đĩa đệm là gì? Các công bố khoa học về Thoát vị đĩa đệm

Thoát vị đĩa đệm là một tình trạng xảy ra khi một đĩa đệm trong xương sống bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bình thường của nó. Đĩa đệm là một cấu trúc giữa các đố...

Thoát vị đĩa đệm là một tình trạng xảy ra khi một đĩa đệm trong xương sống bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bình thường của nó. Đĩa đệm là một cấu trúc giữa các đốt sống và chức năng như một đệm giảm sốc cho xương sống. Khi thoát vị đĩa đệm xảy ra, có thể gây ra đau lưng, ảnh hưởng đến dây thần kinh và gây ra các triệu chứng như tê liệt hoặc yếu một phần của cơ thể. Điều trị thoát vị đĩa đệm có thể bao gồm tham gia vật lý trị liệu, đặt đệm lưng, thuốc giảm đau và trong các trường hợp nghiêm trọng có thể cần phẫu thuật.
Thoát vị đĩa đệm xảy ra khi một phần hoặc toàn bộ đĩa đệm bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bình thường của nó. Đĩa đệm là một cấu trúc ở giữa các đốt sống trong xương sống và chức năng như một "gối" giảm sốc, giữ cho xương sống khỏi va chạm với nhau khi hoạt động và vận động.

Cơ chế chính gây ra thoát vị đĩa đệm là sự suy yếu hoặc tổn thương của mô hoạt động xung quanh đĩa đệm, gọi là bìa đệm (annulus fibrosus). Khi mô bìa đệm yếu đi, một phần mềm, gọi là nhân đệm (nucleus pulposus), có thể thể thoát ra qua vùng yếu và gây thoát vị.

Thoát vị đĩa đệm có thể xảy ra ở bất kỳ vùng nào của xương sống, nhưng thường xảy ra ở vùng cổ và thắt lưng. Các yếu tố gây nguy cơ thoát vị đĩa đệm bao gồm:

1. Lão hóa tự nhiên: Một trong những nguyên nhân chính gây thoát vị đĩa đệm là quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, khi mô xương sống và đĩa đệm dần mất đi sự linh hoạt và khả năng đàn hồi.

2. Tác động và căng thẳng lên xương sống: Các hoạt động vận động mạnh, nặng nhọc, nâng vật nặng không đúng cách hoặc chấn thương từ ý đồ khiến đĩa đệm dễ bị tổn thương và thoát vị.

3. Vấn đề gen di truyền: Một số người có gen di truyền khiến cho đĩa đệm yếu hơn và dễ bị thoát vị hơn.

Các triệu chứng thông thường của thoát vị đĩa đệm bao gồm:

1. Đau lưng: Thường thấy ở vùng lưng dưới hoặc vùng cổ, đau có thể lan ra từ lưng xuống chân hoặc từ cổ đến tay.

2. Tê và cảm giác yếu: Thoát vị đĩa đệm có thể gây ra tê hoặc cảm giác yếu trong một phần cơ thể, ví dụ như tê và yếu ở chân hoặc tay.

3. Khó khăn trong việc di chuyển và hoạt động: Thoát vị đĩa đệm có thể làm hạn chế khả năng di chuyển và làm việc bình thường, gây ra khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày.

Điều trị thoát vị đĩa đệm thường bắt đầu bằng các biện pháp không phẫu thuật, bao gồm:

1. Tham gia vật lý trị liệu: Bài tập vật lý và kỹ thuật xoa bóp có thể giúp giảm đau và cải thiện sự di chuyển của đĩa đệm.

2. Đặt đệm lưng: Sử dụng đệm lưng hoặc các phương pháp hỗ trợ khác để giữ cho xương sống trong vị trí đúng.

3. Thuốc giảm đau: Sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn hoặc thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ để giảm đau và viêm.

Trong những trường hợp nghiêm trọng, khi điều trị không hiệu quả hoặc triệu chứng trở nên nghiêm trọng, phẫu thuật có thể cân nhắc để loại bỏ hoặc sửa chữa đĩa đệm bị thoát vị. Tuy nhiên, phẫu thuật chỉ được xem là phương án cuối cùng và thường chỉ được thực hiện khi triệu chứng không thể chịu đựng được.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "thoát vị đĩa đệm":

Tái phẫu thuật sau phẫu thuật đĩa đệm thắt lưng: Kết quả ở 130 trường hợp Dịch bởi AI
Acta Neurochirurgica - Tập 122 - Trang 102-104 - 1993
Trong một loạt 1850 trường hợp được phẫu thuật do thoát vị đĩa đệm thắt lưng, 130 trường hợp đã trải qua phẫu thuật lại do triệu chứng dai dẳng hoặc tái phát. Tỷ lệ thành công của phẫu thuật lại đạt 62%. Tiên lượng của phẫu thuật lại không liên quan đến triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng đặc biệt mà chỉ liên quan đến phát hiện trong phẫu thuật. Các trường hợp thoát vị ở các mức độ khác nhau và tái phát thoát vị đĩa đệm thắt lưng cho kết quả tốt nhất (xuất sắc ở 98% và 54% tương ứng), nhưng chỉ các hình thành sẹo cho kết quả kém hơn nhiều (chỉ 38% đạt kết quả xuất sắc). Các phát hiện từ chụp cắt lớp vi tính (CT) ít đáng tin cậy hơn trong việc phân biệt giữa thoát vị đĩa đệm và xơ hóa so với chụp cộng hưởng từ (MR). Do đó, MR là phương pháp chẩn đoán được ưa chuộng trong những trường hợp này, và chỉ các hình thành sẹo nên được coi là chống chỉ định cho phẫu thuật lại.
#tái phẫu thuật #thoát vị đĩa đệm thắt lưng #kết quả #chẩn đoán #chụp cộng hưởng từ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG ĐỘ I, II, III BẰNG SÓNG NGẮN, XOA BÓP BẤM HUYỆT, ĐIỆN CHÂM VÀ KÉO GIÃN CỘT SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng độ I, II, III bằng Sóng ngắn, xoa bóp bấm huyệt, điện châm và kéo giãn cột sống. Đối tượng, phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng trên 70 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng độ I, II, III được xác đinh trên phim MRI (mỗi nhóm 35 bệnh nhân) được điều trị tại Trung tâm nghiên cứu và điều trị kỹ thuật cao/ Trung tâm Nhiệt đới Việt- Nga từ tháng 4/2021-12/2021. Kết quả: Nhóm nghiên cứu (nhóm sử dụng kết hợp bốn phương pháp) có thời gian điều trị trung bình là 17,6 (2,97) ngày, nhóm chứng (nhóm sử dụng điện châm, xoa bóp bấm huyệt) có thời gian điều trị trung bình 20,9 (3,52) ngày. Nhóm nghiên cứu có thời gian điều trị ngắn hơn so với nhóm chứng trung bình 3,29 ngày, 95%CI từ 1,74 đến 4,74 ngày. Sau can thiệp các chỉ số VAS, DMC, ODI nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Kết luận: Kết hợp bốn phương pháp giúp giảm ngắn thời gian điều trị, cải thiện triệu chứng đau, mức độ co cơ, mức độ tàn tật tốt hơn so với nhóm sử dụng điện châm, xoa bóp bấm huyệt đơn thuần.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #Điện châm #xoa bóp bấm huyệt #sóng ngắn điều trị #kéo giãn cột sống #Trung tâm nhiệt đới Việt-Nga
TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Giới thiệu: Đau thắt lưng do nhiều nguyên nhân bao gồm thay đổi thoái hóa, hẹp ống sống, ung thư, nhiễm trùng, chấnthương và các quá trình viêm. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng là một trong những bất thường được chẩn đoán phổ biến nhất liên quan đến đau thắt lưng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm trên lâm sàng vàcộng hưởng từ và được phẫu thuật tại khoa Chấn thương chỉnh hình và cột sống, bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2020.Kết quả: 29.5% bệnh nhân trong nghiên cứu này có liên quan đến thoát vị đĩa đệm L5 - S1 và 45.5% bệnh nhân thoátvị đĩa đệm L4 - L5. Hội chứng cột sống, hội chứng rễ thần kinh và rối loạn cảm giác là những triệu chứng hay gặp nhất. Rốiloạn dinh dưỡng và rối loạn cơ tròn gặp ở thể thoát vị đĩa đệm ra sau và trong lỗ ghép, ở tầng L4-L5 và L5-S1. Cộng hưởng từcó giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, trong chẩn đoán thể thoát vị, độ nhạy từ97.9%% - 100%, độ đặc hiệu từ 98.1% - 100%, độ chính xác từ 98.2% - 100%; trong chẩn đoán tầng thoát vị cụ thể, độ nhạy từ95.5% - 100%, độ đặc hiệu từ 90% - 100%, độ chính xác từ 94.2% - 100%.Kết luận:- Trong nghiên cứu của chúng tôi, mối tương quan được thể hiện giữa các phát hiện lâm sàng và kết quả MRI. Triệu chứnglâm sàng hay gặp là hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm hay gặp thể lồi, thoát vị ra sau và ở tầngL4-L5.- Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán thể thoát vị và tầng thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng với độ chính xáctừ 94.2% - 100%.
#Thoái hóa đĩa đệm #Chụp cộng hưởng từ #Thoát vị đĩa đệm
Tác động của chuyển động cột sống cổ lên sự dịch chuyển của vòng xơ sau bên trong bệnh lý rễ thần kinh do thoái hóa đốt sống cổ với hernia đĩa đệm sau bên chứa: phân tích phần tử hữu hạn ba chiều Dịch bởi AI
Journal of Orthopaedic Surgery and Research -
Tóm tắt Đặt vấn đề

Các nghiên cứu trước đây về sự va chạm động của rễ thần kinh trong bệnh lý rễ thần kinh do thoái hóa đốt sống cổ (CSR) đã tập trung vào ảnh hưởng của chuyển động cột sống cổ (CSM) lên sự thay đổi kích thước của lỗ liên đốt. Tuy nhiên, còn rất ít nghiên cứu điều tra tác động của CSM lên sự dịch chuyển của đĩa đệm sau bên cho đến nay. Nghiên cứu hiện tại nhằm mục đích điều tra ảnh hưởng của CSM lên sự dịch chuyển của vòng xơ sau bên (AF) trong CSR với hernia đĩa đệm sau bên chứa.

#Cột sống cổ #thoát vị đĩa đệm #bệnh lý rễ thần kinh #mô phỏng phần tử hữu hạn #vòng xơ
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM THẨM PHÂN CHỌN LỌC RỄ THẦN KINH VÙNG THẮT LƯNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH
Mục đích: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn và tính an toàn của phương pháp tiêm thẩm phân chọn lọc rễ thần kinh (TTPCLRTK) dưới hướng dẫn CLVT ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL).Phương pháp: tiến cứu, từ 25/02/2016 đến 20/06/2016, 24 bệnh nhân TVĐĐCSTL được TTPCLRTK có sử dụng thuốc cản quang định vị vị trí rễ thần kinh trước tiêm Corticosteroid và Lidocain dưới hướng dẫn CLVT. Đánh giá hiệu quả qua thang điểm đau VAS và bộ câu hỏi mức độ hạn chế hoạt động ODI tại các thời điểm sau can thiệp 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng và 3 tháng.Kết quả: 27 rễ được thẩm phân/24 bệnh nhân, mức độ đau giảm nhanh và phục hồi vận động tại các thời điểm theo dõIso với trước can thiệp, 0 biến chứng nghiêm trọng. Điểm VAS trung bình trước can thiệp 5.9, sau can thiệp dao động từ 1,9 - 2,4. Điểm ODI trung bình trước can thiệp 43,6, sau can thiệp dao động từ 9,8 - 19.Kết luận: TTPCLRTK là thủ thuật đơn giản, an toàn và hiệu quả trong giảm đau và cải thiện rõ chức năng hoạt động. Nên khuyến khích trước khi phải dùng tới phẫu thuật.
#tiêm thẩm phân chọn lọc rễ #thoát vị đĩa đệm
TÁC DỤNG CẢI THIỆN TẦM VẬN ĐỘNG CỘT SỐNG THẮT LƯNG CỦA ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP XOA BÓP BẤM HUYỆT VÀ BÀI TẬP DƯỠNG SINH NGUYỄN VĂN HƯỞNG TRONG ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẮT LƯNG HÔNG DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng của điện châm kết hợp xoa bóp bấm  huyệt  và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoát vị địa đệm cột sống. Phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mở, tiến cứu, so sánh trước và sau điều trị có đối chứng. 60 bệnh nhân chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng, nhóm chứng dùng điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Kết quả: Sau 20 ngày điều trị, ở nhóm nghiên cứu, độ giãn cột sống thắt lưng trung bình (Schober) tăng từ 1,70 ± 0,57 lên 3,28 ± 1,00 (p < 0,05); cải thiện rõ rệt tầm vận động cột sống thắt lưng (p < 0,05) và có sự khác biệt với nhóm chứng (p < 0,05). Kết luận: Phương pháp điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt và bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng có tác dụng cải thiện tầm vận động cột thắt lưng ở bệnh nhân có hội chứng thắt lưng hông do thoát vị đĩa đệm cột sống. T
#Điện châm #xoa bóp bấm huyệt #bài tập dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng #hội chứng thắt lưng hông.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TIÊM NGOÀI MÀNG CỨNG DƯỚI HƯỚNG DẪN CẮT LỚP VI TÍNH Ở BỆNH NHÂN ĐAU DO THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục đích: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật tiêm ngoài màng cứng (NMC)dưới hướng dẫn cắt lớp vi tính (CVLT) trong điều trị đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ). Đối tượng và phương pháp: 36bệnh nhân (BN)đau thắt lưng do TVĐĐ được tiến hành tiêm NMC dưới hướng dẫn CVLT tại khoa X quang can thiệp – Bệnh viện Quân y 103, từ 10/2019 đến tháng 09/2020. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật bằng thang điểm đau VAS (visual analog scales) và thang điểm mất chức năng sinh hoạt ODI (Oswestry disability index). So sánh trước và sau tiêm bằng kiểm định t – test và Chi bình phương test. Kết quả: Điểm VAS giảm từ 6,11 ± 0,89 trước tiêm xuống còn 2,47 ± 1,13 sau tiêm 1 tháng. Điểm ODI giảm từ 64,67 ± 10trước tiêm xuống còn 24,89 ± 15,43 sau tiêm 1 tháng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không cótai biến, biến chứng trong và sau khi thực hiện kỹ thuật. Kết luận: Tiêm NMC dưới hướng dẫn CLVT là kỹ thuật an toàn và hiệu quả trong điều trị đau thắt lưng do TVĐĐ.
#Đau thắt lưng #tiêm ngoài màng cứng #mức độ đau #mức độ mất chức năng sinh hoạt
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỆNH THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Xác định sự thay đổi điểm số chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng trước và sau phẫu thuật một tháng tại bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc, so sánh trước sau trên người bệnh thoát vị địa đệm cột sống thắt lưng được chỉ định phẫu thuật từ tháng 02/2021 – 07/2021. Dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn mặt đối mặt trực tiếp với người bệnh bằng bộ công cụ EQ-5D-5L (European Quality of Life 5 Dimensions 5 Levels) và thang đau VAS (Visual Analogue Scale). Kết quả và kết luận: Có 50 người bệnh thoát vị địa đệm cột sống thắt lưng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình là 52,7 ± 13,4; Nữ giới chiếm 60%. Điểm chất lượng cuộc sống trung bình theo thang đo EQ-5D-5L trước phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng lần lượt là 0,43 ± 0,2 và 0,89 ± 0,08. Điểm đau VAS trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật một tháng lần lượt là 8,76 ± 1,6 và 2,2 ± 1,4. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng cuộc sống sau phẫu thuật với tình trạng thừa cân, béo phì với p<0,05.
#Chất lượng cuộc sống #Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #EQ-5D-5L
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG BẰNG TIÊM HYDROCORTISON NGOÀI MÀNG CỨNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bằng phương pháp tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An năm 2020 – 2021. Kết quả: Tuổi đối tượng nghiên cứu từ 27 – 86 tuổi, độ tuổi 30 – 60 tuổi chiếm 57,5%, >60 tuôir chiếm 38,7%, <30 tuổi chiếm 3,8%. Nữ giới 62,5%, nam giới 37,5%. Nghề nghiệp lao động chân tay chiếm 68,8%, lao động trí óc 28,8%. Đặc điểm lâm sàng: Hội chứng cột sống (hạn chế tầm hoạt động CSTL 96,2%, điểm đau CSTL 91,2%, giảm chỉ số Schober < 14/10 cm 88,8%...) và hội chứng chèn ép rễ thần kinh (dấu hiệu Lasègue (+) 95%, dấu hiệu ‘Chuông bấm’ (+) 91,2%...); về cận lâm sàng: loại thoát vị lồi đĩa đệm 41,2%, L4 – L5 61,2%. Sau điều trị tiêm Hydrocortison ngoài màng cứng, các dấu hiệu giảm rõ rệt. Tỷ lệ điều trị thành công cao chiếm 97,5%, chuyển phẫu thuật 2,5%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tiêm hydrocortisol ngoài màng cứng cải thiện có ý nghĩa thống kê các triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng #tiêm hydrocortisone ngoài màng cứng
Kết quả chăm sóc và phục hồi chức năng cho người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG - Tập 4 Số 4 - Trang 34-42 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc, phục hồi chức năng trên người bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 161 người bệnh được chẩn đoán xác định thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng đang điều trị nội trú tại Khoa Y học cổ truyền - Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang trong thời gian từ tháng 01/11/2020 đến 30/4/2021. Kết quả: Sau điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng người bệnh cải thiện về mức độ đau thắt lưng, độ giãn cột sống thắt lưng, mức độ chèn ép rễ thần kinh, tầm vận động cột sống thắt lưng, chức năng sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Các hoạt động chăm sóc của điều dưỡng được đánh giá khá tốt; 73,9% người bệnh đánh giá công tác chăm sóc chung của điều dưỡng ở mức tốt; 83,2% người bệnh đạt kết quả điều trị tốt. Yếu tố liên quan đến kết quả chăm sóc người bệnh là chỉ số khối cơ thể (OR=2,393, 95%CI (1,00-6,19)) và số lần nhập viện (OR=2,48, 95%CI (1,01-5,90)). Kết luận: Chăm sóc điều dưỡng và phục hồi chức năng cho người bệnh thoát vị đĩa đệm tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hậu Giang đã cải thiện rõ rệt các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm và được đa số người bệnh đánh giá tốt. Cần chú trọng hơn với những người bệnh thừa cân và người bệnh nhập viện lần đầu.
#Chăm sóc điều dưỡng #phục hồi chức năng #thoát vị đĩa đệm
Tổng số: 85   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9